베트남 경제는 지난 15년간 경제성장이 가장 빠른 국가 중 하나였다. 1986년 제6차 베트남 전국 공산당대회에서 채택된 대내 dịch - 베트남 경제는 지난 15년간 경제성장이 가장 빠른 국가 중 하나였다. 1986년 제6차 베트남 전국 공산당대회에서 채택된 대내 Việt làm thế nào để nói

베트남 경제는 지난 15년간 경제성장이 가장 빠른 국가 중 하나


베트남 경제는 지난 15년간 경제성장이 가장 빠른 국가 중 하나였다. 1986년 제6차 베트남 전국 공산당대회에서 채택된 대내개혁과 대외개방을 근간으로 하는 Doi Moi(刷新) 정책은 베트남 경제 발전의 전환점이 된 것으로 평가되고 있다. 도이모이 정책을 채택한 이후 외국자본과 기술도입을 통해 국내 투자가 증가하였고, 수출 확대를 통한 대외 지향적 경제 발전 정책이 추진되었다. 농업 부문 개혁을 포함한 일련의 대내 외 개방 조치가 추진 되어오다가도 이모이 정책의 종합적 실천 계획으로 2001년 제9차 베트남 전국 공산당대회에서 「10개년사회경제개발계획」이 수립되었다.
베트남 정부의 「사회경제개발계획(Socio-Economic Development Plan:SEDP) 2006~10」은 중간 소득 국가로의 진입을 목표로한 사회주의에 기반을 둔 시장경제 (Socialist-oriented market economy)로의 전환에 중요한 역할을 담당한 것으로 평가 된다. 이 계획은 산업화와 현대화를 통해 지식 기반경제의 기반을 다져 2020년까지 현대적인 산업국가로 진입하려는 구체적 목표를 제시 하고 있다. 여전히 많은 문제점을 가지고 있지만 대내개혁을 통해 규제 완화가 진행되어 기업 활동과 투자 여건이 개선되고 있다.
전반적인 기업 여건은 상당히 개선되어 2007년의 경우 GDP대비투자 비중이 40.4%에 이르렀고, FDI 신고액도 전년 대비 2배 정도 늘어난 203억 달러로 증가하였다. 2008년 전 세계적 금융위기로 인해 다소 둔화되었으나 다른 나라에 비해서는 FDI 감 I소폭이 크지 않았다. 특히 2007년 1월 WTO 가입(150번 5째 회원국)은 베트남 경제의 커다란 전환점이 되었다. WTO 가W입을 통해 국제 경제체제로의 편입이 완성 되었다는 점 뿐 아니라, 단순한 시장 개방이 아닌 경제 전반에 걸친 체질 개선이 본격적으로 시작 되었다는 점에 큰 의미가 있다.
그러나 사회주의에 입각한 시장 경제 개발을 목표로 이러한 일련의 개혁․개방이 추진되었기 때문에 실질적으로 공기업(SOE : State Owned Enterprises) 중심의 경제운용이 이루어졌고, 그 결과 고질적인 공기업의 폐해가 크게 개선되지는 못하였다. 특히, 내수 자본 조달 여력이 없기 때문에 필요한 자금의 대부분을 FDI(Foreign Direct Investment:해외직접투자)와 ODA에 의존하고 있는 점은 베트남 경제 구조의 취약성을 드러내고 있다. 최근 베트남 경제의 성장은 민간 부문의 경제 활동 증가에 기인한 바가 크다. 공공부문(statesector)의 경우 국영 기업이 제조업에서 차지하는 비중이 1995년 52%에 %서 2009년 26%로 급격히 감소하였다. 그러나 이는 선택과 집중을 위한 국영 기업의 전략적 구조 조정에 기인했다기 보다는 민간 부문(Private sector)의 팽창에 따른 결과로 보인다.
한편 거시 정책의 경우 1992~96년 사이의 과도한 인플레이션(Hyperinflation) 경험을 반복 하지 않기 위해 과도한 경기부양책은 지양하면서보다 신중한 방향으로 집행되고 있다. 2004년 새로운 정부 예산법(state budget law)이제 정되면서 2005년 처음으로 정부 예산이 일반에게 공개 되었고, 지방정부로의 교부금을 포함한 예산승인권을 실질적으로 의회에서 가지게 되었다. 현재 진행되고 있는 제도 개혁의 또 다른 특징은 분권화(decentralization)라고 할 수 있는데, 사회경제개발계획(SEDP)의 초기 입안 단계부터 여러 부처의 참여가 늘어난 것이 이를 반증한다.
베트남의 자원과 경제 활동베트남 국민의 74%는 길게 발달한 해안 근처나 평지의 농촌에 살며 농사를 짓는다. 때문에 농업은 오랜 옛날부터 지금까지 베트남 경제의 기반이었으며, 밀•옥수수•감자•고무•홍차•커피•목재 등은 베트남의 주요 수출품이다. 특히 홍 강과 메콩 강 삼각주의 비옥한 땅을 중심으로 쌀농사가 발달하여 세계 3대 쌀 수출국이며, 최근에는 석유와 천연가스 개발도 이루어지고 있다. 공업은 농업에 비해 전체 경제에서 차지하는 비중이 적으며, 아직까지는 노동력을 중심으로 한 섬유 산업과 경공업이 중심이다. 1990년대부터는 시장을 해외에 적극적으로 개방하여, 국가 정책 위주였던 산업 경제 구조를 보다 자율적으로 변화시키려 노력하고 있다.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
베트남 경제는 지난 15년간 경제성장이 가장 빠른 국가 중 하나였다. 1986년 제6차 베트남 전국 공산당대회에서 채택된 대내개혁과 대외개방을 근간으로 하는 Doi Moi(刷新) 정책은 베트남 경제 발전의 전환점이 된 것으로 평가되고 있다. 도이모이 정책을 채택한 이후 외국자본과 기술도입을 통해 국내 투자가 증가하였고, 수출 확대를 통한 대외 지향적 경제 발전 정책이 추진되었다. 농업 부문 개혁을 포함한 일련의 대내 외 개방 조치가 추진 되어오다가도 이모이 정책의 종합적 실천 계획으로 2001년 제9차 베트남 전국 공산당대회에서 「10개년사회경제개발계획」이 수립되었다.베트남 정부의 「사회경제개발계획(Socio-Economic Development Plan:SEDP) 2006~10」은 중간 소득 국가로의 진입을 목표로한 사회주의에 기반을 둔 시장경제 (Socialist-oriented market economy)로의 전환에 중요한 역할을 담당한 것으로 평가 된다. 이 계획은 산업화와 현대화를 통해 지식 기반경제의 기반을 다져 2020년까지 현대적인 산업국가로 진입하려는 구체적 목표를 제시 하고 있다. 여전히 많은 문제점을 가지고 있지만 대내개혁을 통해 규제 완화가 진행되어 기업 활동과 투자 여건이 개선되고 있다. 전반적인 기업 여건은 상당히 개선되어 2007년의 경우 GDP대비투자 비중이 40.4%에 이르렀고, FDI 신고액도 전년 대비 2배 정도 늘어난 203억 달러로 증가하였다. 2008년 전 세계적 금융위기로 인해 다소 둔화되었으나 다른 나라에 비해서는 FDI 감 I소폭이 크지 않았다. 특히 2007년 1월 WTO 가입(150번 5째 회원국)은 베트남 경제의 커다란 전환점이 되었다. WTO 가W입을 통해 국제 경제체제로의 편입이 완성 되었다는 점 뿐 아니라, 단순한 시장 개방이 아닌 경제 전반에 걸친 체질 개선이 본격적으로 시작 되었다는 점에 큰 의미가 있다.그러나 사회주의에 입각한 시장 경제 개발을 목표로 이러한 일련의 개혁․개방이 추진되었기 때문에 실질적으로 공기업(SOE : State Owned Enterprises) 중심의 경제운용이 이루어졌고, 그 결과 고질적인 공기업의 폐해가 크게 개선되지는 못하였다. 특히, 내수 자본 조달 여력이 없기 때문에 필요한 자금의 대부분을 FDI(Foreign Direct Investment:해외직접투자)와 ODA에 의존하고 있는 점은 베트남 경제 구조의 취약성을 드러내고 있다. 최근 베트남 경제의 성장은 민간 부문의 경제 활동 증가에 기인한 바가 크다. 공공부문(statesector)의 경우 국영 기업이 제조업에서 차지하는 비중이 1995년 52%에 %서 2009년 26%로 급격히 감소하였다. 그러나 이는 선택과 집중을 위한 국영 기업의 전략적 구조 조정에 기인했다기 보다는 민간 부문(Private sector)의 팽창에 따른 결과로 보인다. 한편 거시 정책의 경우 1992~96년 사이의 과도한 인플레이션(Hyperinflation) 경험을 반복 하지 않기 위해 과도한 경기부양책은 지양하면서보다 신중한 방향으로 집행되고 있다. 2004년 새로운 정부 예산법(state budget law)이제 정되면서 2005년 처음으로 정부 예산이 일반에게 공개 되었고, 지방정부로의 교부금을 포함한 예산승인권을 실질적으로 의회에서 가지게 되었다. 현재 진행되고 있는 제도 개혁의 또 다른 특징은 분권화(decentralization)라고 할 수 있는데, 사회경제개발계획(SEDP)의 초기 입안 단계부터 여러 부처의 참여가 늘어난 것이 이를 반증한다.베트남의 자원과 경제 활동베트남 국민의 74%는 길게 발달한 해안 근처나 평지의 농촌에 살며 농사를 짓는다. 때문에 농업은 오랜 옛날부터 지금까지 베트남 경제의 기반이었으며, 밀•옥수수•감자•고무•홍차•커피•목재 등은 베트남의 주요 수출품이다. 특히 홍 강과 메콩 강 삼각주의 비옥한 땅을 중심으로 쌀농사가 발달하여 세계 3대 쌀 수출국이며, 최근에는 석유와 천연가스 개발도 이루어지고 있다. 공업은 농업에 비해 전체 경제에서 차지하는 비중이 적으며, 아직까지는 노동력을 중심으로 한 섬유 산업과 경공업이 중심이다. 1990년대부터는 시장을 해외에 적극적으로 개방하여, 국가 정책 위주였던 산업 경제 구조를 보다 자율적으로 변화시키려 노력하고 있다.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!

Nền kinh tế của Việt Nam trong 15 năm qua tăng trưởng kinh tế đã trở thành một trong những nước nhanh nhất. 1986 hội toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 mà là dựa trên các cải cách hướng nội và mở cửa đã được thông qua trong công cuộc đổi mới (刷新) chính sách đã được đánh giá là một bước ngoặt trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Kể từ khi chính sách Đổi Mới đã được thông qua thông qua sự giới thiệu của vốn và công nghệ để tăng cường đầu tư trong nước nước ngoài, chính sách phát triển kinh tế nước ngoài theo định hướng đã được định hướng bằng cách mở rộng xuất khẩu. Một loạt các biện pháp mở cửa bên trong và bên ngoài, bao gồm cả việc cải cách khu vực nông nghiệp cũng được thăng Oda 9 năm 2001 "10 năm kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội" tại hội nghị toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam của một chính sách kế hoạch hành động yimoyi toàn diện đã được thành lập.
Chính phủ của Việt Nam " Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội (Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội: SEDP) 2006 ~ 10 "kinh tế thị trường (nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa theo định hướng) đã đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi sang chủ nghĩa xã hội dựa trên mục đích để nhập vào một quốc gia thu nhập trung bình bởi nó được đánh giá. Kế hoạch này cho thấy một mục tiêu cụ thể mà bạn muốn nhập các nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, dựa trên chặt của các nền kinh tế dựa trên tri thức thông qua công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nhưng nó vẫn còn nhiều vấn đề được bãi bỏ quy định tiến vào bên trong thông qua các cải cách đã được cải thiện các điều kiện hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Tình hình chung trong trường hợp các doanh nghiệp trong năm 2007 đạt một sự cải thiện đáng kể trong đầu tư với tỷ lệ GDP là 40,4%, FDI cũng năm singoaek Nó tăng hơn 2 lần so với mức tăng $ 20300000000. Nhưng phần chậm lại do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, FDI đã lớn hơn một chút cảm giác tôi so với các nước khác. Đặc biệt, vào tháng Giêng năm 2007, WTO (150 lần thứ 5 nước thành viên) là một bước ngoặt lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Cũng như các điểm mà WTO được đưa vào hệ thống kinh tế quốc tế hoàn thành thông qua các miệng W, thị trường sàng đơn giản cải thiện trong nền kinh tế, không mở cửa đến điểm mà ở đó là một khởi đầu quan trọng một cách nghiêm túc.
Nhưng dựa vào sự phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Bởi vì điều này loạt các cải cách và mở cửa cho công chúng khuyến mại này nhắm mục tiêu đáng kể (DNNN: Doanh nghiệp nhà nước). đã được thực hiện trung tâm hoạt động của nền kinh tế, dẫn đến lạm dụng mãn tính của các doanh nghiệp công cộng đã không được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, hầu hết các khoản tiền cần thiết bởi vì năng lực tài chính trong nước không phải là FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài) và các điểm mà dựa vào ODA đã tiết lộ những lỗ hổng của nền kinh tế Việt Nam. Tăng trưởng gần đây của nền kinh tế Việt Nam là thanh lớn hơn do tăng hoạt động kinh tế trong khu vực tư nhân. Trong trường hợp của khu vực công (khu vực nhà nước) tỷ lệ của các doanh nghiệp nhà nước trong ngành công nghiệp sản xuất giảm mạnh từ 26% trong năm 2009% so với 52% vào năm 1995. Tuy nhiên, điều này có vẻ là một kết quả của việc mở rộng các khu vực tư nhân hơn là do sự chuyển dịch cơ cấu chiến lược của doanh nghiệp nhà nước cho sự lựa chọn với bộ tập trung (khu vực tư nhân).
Trong trường hợp lạm phát, chính sách kinh tế vĩ mô quá mức giữa 1992-1996 (Siêu lạm phát) Trải nghiệm gói kích thích kinh tế quá mức đang được thực hiện để không lặp lại một hướng thận trọng hơn và tránh được. 2004 luật ngân sách mới (luật ngân sách nhà nước) lần đầu tiên chính phủ đã được mở vào ngân sách công cộng năm 2005 là doanh nghiệp được xác định, các seungingwon ngân sách bao gồm viện trợ cho chính quyền địa phương đã trở thành đáng kể trong Quốc hội. Các tính năng khác của cải cách thể chế hiện đang được tiến hành sẽ được gọi là phân cấp (phân cấp), Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội từ những giai đoạn đầu của dự thảo (SEDP) để bác bỏ nó sẽ làm tăng sự tham gia của nhiều bộ, ngành.
tài nguyên của Việt Nam và các hoạt động kinh tế ở Việt Nam 74% người dân là nông dân sống trong phát triển nông thôn xây dựng vùng đồng bằng ven biển gần hoặc lâu hơn. Nền kinh tế của Việt Nam đã dựa vào nông nghiệp, bởi vì từ xưa đến nay, lúa mì • Ngô • Khoai tây • Cao su • Trà • Cà phê • Gỗ là một mặt hàng xuất khẩu lớn như Việt Nam. Đặc biệt, sông Hồng và sông Cửu Long ở trung tâm của vùng đất lúa màu mỡ để phát triển xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới Delta, gần đây đã được thực hiện ngay cả dầu và phát triển khí đốt tự nhiên. Ngành công nghiệp này đã có thị phần trong tổng thể kinh tế là nông nghiệp, các ngành công nghiệp dệt may và trung tâm công nghiệp nhẹ với trọng tâm về lao động chưa. Từ những năm 1990, các thị trường chủ động mở ở nước ngoài, và chính sách quốc gia theo định hướng vì phấn đấu để thay đổi một cách tự cơ cấu kinh tế công nghiệp cũ.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: